Cây Đinh lăng ( Cây Sâm của người nghèo)
Cây Đinh lăng
hay còn gọi là cây Gỏi cá là loại cây cảnh khá quen thuộc với nhiều gia đình.
Cây Đinh lăng không những được sử dụng làm rau sống mà còn là một vị thuốc
có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chữa được nhiều chứng bệnh mà bạn không thể ngờ
tới. Cây Đinh
lăng mang rất nhiều tính chất của nhân sâm.
Trong một thí nghiệm với các động vật
gặm nhấm các chiết suất từ cây Đinh lăng đã chứng minh nó có tác dụng kéo dài
tuổi thọ. Ở các nước Châu Á người ta sử dụng cây Đinh lăng như một loại thuốc
bổ chống viêm, giải độc tố làm thuốc mỡ kháng khuẩn. Rễ cây Đinh lăng có tác
dụng làm tăng cường sức dẻo dai của cơ thể . Chống hiện tượng mệt mỏi, giúp ăn
ngủ ngon, tăng khả năng lao động, chống độc. Lá chữa cảm sốt, giã nát đắp chữa
mụn nhọt, sưng tấy.Thân và cành chữa tê thấp, đau lưng.
*Bài thuốc
dân gian chữa bệnh từ cây Đinh lăng:
1. Chữa
bệnh mỏi mệt, biếng hoạt động:
Rễ phơi khô,
thái mỏng 0,50g, thêm 100ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia làm 2 hoặc 3 lần uống
trong ngày.
2. Tác dụng thông
tia sữa ở phụ nữ
Rễ cây lấy khoảng từ 30-40g. Chúng ta thêm 500ml nước sắc còn 250ml. Chị em nên uống nóng và dùng trong 2-3 ngày, vú hết nhức, sữa
chảy bình thường (y sĩ Kim Hoán, Y học thực hành, 7-1963).
3. Chữa
vết thương:
Giã nát lá
đắp lên trên vết thương.
4. Chống
bệnh co giật cho trẻ em:
Lấy lá non và
lá già phơi khô đem lót vào gối hoặc trải giường cho trẻ nằm.
5. Chữa
bệnh đau lưng :
Thân cành Đinh lăng sắc uống chữa được bệnh đau lưng, mỏi gối, tê thấp, dùng phối hợp với
rễ cây xấu hổ, cúc tần, cam thảo dây.
6. Chữa
liệt dương, di tinh :
Củ Đinh Lăng, hoài
sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12 gram;
trâu cổ, cao ban long mỗi vị 8 gram, sa nhân 6 gram. Sắc uống trong ngày.
7. Chữa
nóng sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, nóng trong người, đau tức ngực, nước
tiểu màu vàng
Củ Đinh lăng tươi 30
gram, lá hoặc vỏ chanh 10 gram, vỏ quýt 10 gram, rễ sài hồ 20 gram, lá tre 20
gram, cam thảo dây 30 gram, rau má 30 gram, chua me đất 20 gran. Tất cả thái
nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 300 ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
8. Chữa
bệnh viêm gan mạn tính
Củ Đinh lăng 12
gram, nhân trần 20 gram, ý dĩ 16 gram, chi tử, hoài sơn, biển đậu, rễ cỏ tranh,
xa tiền tử, ngũ gia bì mỗi vị 12 gram; uất kim, ngưu tất mỗi vị 8 gram. Sắc
uống ngày 1 lần.
9. Chữa
bệnh thiếu máu
Củ Đinh lăng, hà thủ
ô, thục địa, hoàng tinh mỗi vị 100 gram; tam thất 20 gram, tán nhỏ, rây bột sắc
uống, mỗi ngày 100 gram.
10. Ho
suyễn mãn tính
Dùng củ Đinh
lăng, Bách bộ, Đậu săn, Tang bạch bì, Nghệ vàng, Tần dày lá tất cả đều 8 gram,
Xương bồ 6 gram, Gừng khô 4 gram, đổ vào 600 ml nước sạch sắc còn khoảng 250
ml. Uống lúc còn ấm. Chia ra ngày uống 2 lần.
Ngoài ra,
người ta thường dùng đinh lăng lá nhỏ dưới dạng thuốc sắc, rượu ngâm hoặc bột
khô để chữa kiết lỵ, và làm thuốc tăng lực trong dịp hội hè.Nên danh y Hải
Thượng Lãn Ông đã gọi cây Đinh lăng lá nhỏ là "cây sâm của người
nghèo".
Lưu ý: Chúng ta không nên lạm dụng quá cây Đinh lăng vì khi
dùng rễ Đinh lăng với liều cao, sẽ bị say, có hiện tượng mệt mỏi đối với cơ
thể.
Comments
Post a Comment